8 tháng 2014 Xuất siêu đạt 3 tỷ 7 USD
19/09/2014 07:37:01 PM (GTM +7)

CôngThương - Trong 8 tháng đầu năm, kim ngạch xuấtnhập khẩu của khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) đạt 112,46 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó xuấtkhẩu đạt 59,64 tỷ USD, tăng 15,7%, nhập khẩu đạt 52,83 tỷ USD, tăng 9,8%. Khốicác doanh nghiệp 100% vốn trong nước xuất nhập khẩu đạt 78,93 tỷ USD, tăng12,1% so với cùng kỳ năm 2013.

Các mặt hàng xuất khẩu chính trong 8 tháng baogồm hạt điều, cao su, gạo, cà phê, thủy sản, dầu thô, than đá, quặng, xăng dầu,hàng dệt may, giầy dép, điện thoại và linh kiện, máy vi tính. Các mặt hàngnhập khẩu chính gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; máy vitính, sản phẩm điện tử và linh kiện; xăng dầu; sắt thép các loại;phân bón các loại;  nguyên vật liệu dệt may, da giầy; ô tô nguyên chiếc.

Xuất khẩu nhiều mặt hàng tăng mạnh

8 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt điềutăng mạnh đạt 199.000 tấn, tăng 20,2% về lượng, kim ngạch đạt 1,29 tỷ USD, tăng21,5%. Hoa Kỳ và Trung Quốc là hai đối tác chính chiếm 49% lượng hạt điều nhậpkhẩu từ Việt Nam với khôi lượng lần lượt là 64.000 tấn, tăng 18,8% và 32.000tấn, tăng 7,9%. 

Cà phê xuất khẩu 1,27 triệu tấn, đạt 2,62tỷ USD, tăng 31,3% về lượng và 26,6% về trị giá. Hàng thủy sản xuất khẩuđạt 5,03 tỷ USD, tăng 25,1%, chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ (1,15 tỷ USD, tăng32,5%), Liên minh châu Âu (913 triệu USD, tăng 29,2%), Nhật Bản (734 triệu USD,tăng 7,4%), Hàn Quốc (406 triệu USD, tăng 48,2%)... Dầu thô xuất khẩu đạt6,22 triệu tấn, tăng 9,1%, với kim ngạch 5,34 tỷ USD, tăng 9,2%, chủ yếu xuấtsang Australia(1,61 triệu tấn, tăng 52,1%), Nhật Bản (1,52 triệu tấn, giảm 10,4%), Trung Quốc(1,12 triệu tấn, tăng 83,9%), Malaysia (695.000 tấn, giảm 19%).

Hàng dệt may xuất khẩu đạt 13,61 tỷUSD, tăng 19,4% và là nhóm hàng dẫn đầu đóng góp vào tăng kim ngạch xuất khẩucủa cả nước; trong đó, xuất sang Hoa Kỳ 6,5 tỷ USD (tăng 15,3%), sang EU 2,21 tỷ USD(tăng 25,3%), sang Nhật Bản 1,68 tỷ USD (tăng 11%), sang Hàn Quốc 1,22 tỷ USD(tăng 39,8%).

Giày dép các loại  xuất khẩu đạt6,69 tỷ USD, tăng 22,9%; chủ yếu sang EU với  2,33 tỷ USD (tăng 23,9% vàchiếm 34,9% kim ngạch cả nước), tiếp đến Hoa Kỳ 2,13 tỷ USD (tăng 24,5%), NhậtBản 354 triệu USD (tăng 35,6%), Trung Quốc 334 triệu USD (tăng 37,4%)...

Điện thoại các loại và linhkiện xuất khẩu đạt 15,18 tỷ USD, tăng 13,4%. EU là đối tác lớn nhấtnhập khẩu nhóm hàng này với trị giá 5,47 tỷ USD (tăng 1,1% và chiếm36% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước), tiếp đến thị trường Các Tiểuvương quốc Arập thống nhất 2,57 tỷ USD (tăng 13,4%), Hoa Kỳ846 triệu USD (tăng gấp hơn 3 lần)...

Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàngxuất khẩu giảm như cao su đạt 573 nghìn tấn (giảm 5,7%), trị giá 1,03 tỷ USD(giảm 29%); gạo xuất 4,5 triệu tấn (giảm 7,2%), trị giá đạt 2,04 tỷ USD(giảm 3,9%). Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Namvới 1,56 triệu tấn (giảm 3,6% và chiếm 35% tổng lượng xuất khẩu gạo của cảnước).

Than đá xuất khẩu 5,26 triệu tấn(giảm 35,9%), trị giá 389 triệu USD (giảm 34,2%); quặng và khoáng sảnkhác xuất khẩu 563.000 tấn (giảm 62,7%), trị giá đạt 127 triệu USD (giảm15,9%); xăng dầu các loại xuất khẩu 723.000 tấn (giảm 18%), trị giá là 687triệu USD (giảm 16%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linhkiện xuất khẩu 6,51 tỷ USD (giảm 3,6%).

Nhập khẩu ô tô tăng mạnh nhất

8 tháng đầu năm, nhập khẩu máy móc,thiết bị, dụng cụ và phụ tùng với kim ngạch 14,19 tỷ USD,tăng 21,2%. Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này choViệt Nam với trị giá  4,96 tỷ USD (tăng 26,9%), tiếp đến NhậtBản 2,31 tỷ USD (tăng 21,3%), Hàn Quốc 1,95 tỷ USD(tăng 8,8%)…

Máy vi tính, sản phẩm điệntử và linh kiện nhập khẩu 11,16 tỷ USD, giảm 3%. Hàn Quốc là đối táclớn nhất cung cấp nhóm hàng này với trị giá 3,14 tỷ USD (giảm 4,7%), tiếp theolà Trung Quốc 2,81 tỷ USD (tăng 2,6%), Singapore 1,42 tỷ USD (tăng 0,8%), NhậtBản 1,03 tỷ USD (giảm 7,6%)...

Lượng xăng dầu nhập khẩu 8 tháng là6,06 triệu tấn, trị giá 5,72 tỷ USD, tăng 21,9% về lượng và 22,3% vềtrị giá. Thị trường nhập khẩu chính là Singapore  2,14 triệu tấn(tăng 43,7%), Trung Quốc 1,05 triệu tấn (tăng 26,3%), HànQuốc 499.000 tấn, tăng 82,6%.  

Nhập khẩu sắt thép các loại gần7,06 triệu tấn, trị giá  4,74 tỷ USD, tăng 12,4% về lượngvà 5,6% về trị giá. Thị trường nhập khẩu sắt thép chính là TrungQuốc 3,36 triệu tấn (tăng 43,4% và chiếm 47,5% tổng lượngsắt thép cả nước nhập khẩu), tiếp đến Nhật Bản 1,51 triệu tấn (giảm13,3%), Hàn Quốc 901.000 tấn (giảm 2,9%), Ấn Độ 282.000 tấn (tăng43,5%)....

Nhóm nguyên vật liệu dệt may, da, giàynhập khẩu gần 11,2 tỷ USD, tăng 16,7%. Trong đó vải nhập khẩu là6,12 tỷ USD (tăng 14,3%), nguyên phụ liệu 3,07 tỷ USD(tăng 24,7%), xơ sợi 1,02 tỷ USD (tăng 2,2%),bông 977 triệu USD (tăng 26,9%). Thị trường nhập khẩu chính làTrung Quốc với 4,4 tỷ USD (tăng 23,8% và chiếm 39,3% tổngtrị giá nhập khẩu của cả nước), tiếp đến Hàn Quốc 1,87 tỷ USD(tăng 9,8%), Đài Loan 1,49tỷ USD (tăng 8,9%), Hoa Kỳ 588 triệu USD (tăng 21,2%)…

Ô tô nguyên chiếc nhập khẩu trong 3tháng trở lại đây (6,7,8) liên tiếp tăng  ở mức cao, tính chung 8 thángnhập khẩu 37.300 chiếc các loại với trị giá hơn 806 triệu USD, tăng 71,5% vềlượng và 91,9% về trị giá. Hàn Quốc tiếp tục là thị trường chính cung cấp ô tônguyên chiếc cho Việt Nam với 10.300 chiếc (tăng 4,3%), tiếp theo là Thái Lanhơn 7.400 chiếc (tăng mạnh 64,3%), Trung Quốc gần 7.000 chiếc (tăng mạnh 187%),Ấn Độ 5.800 chiếc (cùng kỳ năm 2013 là 745 chiếc).

Phân bón các loại nhập khẩu gần 2,49triệu tấn, giảm 15,3%, giá nhập khẩu bình quân giảm 17,5% nên trị giá nhập khẩulà 790 triệu USD (giảm 30,1%). Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất ViệtNam nhập khẩu phân bón với 1,28 triệu tấn (giảm 8% vàchiếm 51,6% tổng lượng phân bón cả nước nhập khẩu), tiếpđến Nga 260.000 tấn (tăng mạnh 54,9%), Nhật Bản 201.000 tấn(tăng 2,5%)… 

NgọcQuỳnh - nguồn "Báo Công Thương Điện Tử"